Trang thông tin liên lạc của cựu Giáo Sư và học sinh Trung Học Cường Để Qui Nhơn

Trang Facebook của cuongde.org

  • NhaGiuXe1200
  • CD4 1200
  • DaiThinhDuong1200
  • hinhCu 1200

Thơ

kaze no mau
komorebi no mau
chouon no mau

(whirling sunrays
dancing around a rippling wind
to the sound of waves)

(con gió nhẹ đong đưa
ngàn tia nắng tung tăng nhảy múa
âm điệu bài sóng ca)

(1975) 


Chouishimichi wo
choko choko aruku
Kuukai no ashiato


(in short and slow steps
following the footprints of Kukai
on Choishimichi trail)

(Choishimichi
con đường mòn chậm bước đi từng bước
theo dấu chân Kukai)

(1976)

image003 zen6
Hình bên trái:
Chouishimichi (町石道) là con đường Thiền sư Kobo Daishi (弘法大師) đi ngày xưa trong sứ mệnh hoằng pháp của ông. Vị sư này còn có tên là Kukai (空海, 27 July 774 – 22 April 835) và là người đã du nhập  trường phái Shingon (真言宗)  vào Nhật bản vào năm 805. Một trong những trung tâm tu tập của trường phái này tọa lạc trên núi Koya (高野山), nằm cách thành phố Osaka không xa.
Phong cảnh ở đây cho con người một cảm giác thanh tịnh và trong sáng,
Nhìn tia nắng phất phơ bay xuyên qua cành cây. Hoa nắng vung vãi khắp nơi! Dập dìu như đàn bướm trắng thướt tha bay. Thời gian hình như đang hòa quyện với không gian! Thiên nhiên thật hiền hòa. Rộng lượng. Bao dung. Nghe tiếng chim hót. Nhìn bầu trời xanh trong. Tôi thấy một niềm ”hạnh phúc tôi” dìu dịu trong lòng...(Google Images)

Hình bên phải:
Miệng núi lửa Nakadake vẫn còn hoạt động và nằm ở trung tâm của rặng núi Aso-san (阿蘇山). Phải mất  khoảng 1 giờ rưởi tàu điện từ thành phố Kumamoto (熊本市) và mất thêm 30 phút xe buýt nữa để đến đây. Từ trong xe buýt nhìn về phía xa xa... du khách có thể thấy một vùng phẳng trên đỉnh đầu núi với vài mảng khói tiếp tục cuồn cuồn bay lên cao, quấn quyện với cụm mây trắng lụa là thướt tha (Google Images).


te no hira
ni
hira wo kasanete
meisou shite
Ajikan* no shoshin

(my right palm
stacking up on my other palm:
Ajikan  for beginner’s mind)

(an trụ trong tịnh tâm
một bàn tay trên một bàn tay
Ajikan* cho người mới tập)

(1976)

*) Ajikan ( 阿字観): phương pháp tu thiền của trường phái Shingon


karudera kara
karasu ga tobisatte
aozora ni
kuroki hanten wo nokosu
kaa kaa

(a crow flashes out
of the  caldera
leaving behind on the blue sky
a reverberating “caw-caw”sound
and a tiny dark spot )

(từ trong miệng núi lửa
một chú quạ bay vụt lên cao
để lại chấm nhỏ đen
trên nền trời xanh trong xanh
vang lại tiếng  “kaa kaa”)

(1974)


kamomemure ya
fune no kemuri ya
kumo no mine ya
sora ippai no shiro

(flock of seagulls,
smoke from cargo ships,
and towering clouds
swirling  around and around...
a sky full of whites)

(đàn chim biển tung bay
cuộn khói từ những con thuyền
đám mây trôi bảng lảng
quyện vào nhau làm trắng cả bầu trời)

(1975) 


hitotaba
no komorebi
hitokire
no kumo
mizu to kigi ni
katachi to kage

(scintillating sunrays,
floating clouds
casting their wavering shadows
on water and trees)

(tia nắng vàng rực rỡ
đám mây trôi trong nền trời xanh
bóng và hình ẩn hiện
trên mặt nước xanh hàng cây xanh)

(1975) 


rasshuawaa
no densha no naka
dare ka no ibiki de
watashi wa hakkiri
me ga samechatta
 

(someone’s snoring
in a rush hour’s train
has woken me up
widely opened eyes)

(tiếng ai ngáy bên cạnh
trong xe điện vào giờ cao điểm
làm tôi bừng tỉnh dậy)

(1973)


hadasamui kaze
utakata no kaze
genzai no kaze

(a chilly wind
the wind has just arrived:
an ephemeral wind)

(gió lạnh buốt thịt da
chợt đến chợt đi thổi qua nhanh
con gió sớm mới về)

(1975) 


moesakaru
kouyou nagara
mite! mite yo!
akakomadori wa
piyopiyo to naku

(the fire blazes
in the forest of fall colors
wow!red robins are here!
singing incessantly
a wonderfully mellow sound)

(rừng cây vàng đỏ thắm
sáng rực rỡ như đang bốc cháy
trong nắng sớm thu về
ô kìa! hãy nhìn kìa!
robin đỏ đang chim chíp hót)

(1973) 


suzumi
yuuhi
tottoko
tottoko
mugamuchuu

(the sun has just set-
being wholly absorbed in the walking rhythm
I have lost myself!)

(mặt trời chiều sắp lặn
mãi theo nhịp chân bước đều đều
quên cả mình hiện diện!)

(1974) 

 

Trần Trí Năng